Kỳ thi ACT (American College Testing) là kì thi chuẩn hóa đầu vào đại học ở Mỹ để đánh giá và phân loại học sinh. Tương đương với kì thi SAT, kì thi ACT là điều kiện quan trọng trong quá trình xét tuyển và xét học bổng vào các trường đại học Mỹ. ACT ngày càng trở nên phổ biến hơn khi hầu hết các trường phía Đông Mỹ bắt đầu chấp nhận.
Du học Mỹ: Kỳ thi ACT gồm mấy phần?
1. English (tiếng Anh): Phần thi này chủ yếu kiểm tra năng lực chính tả, ngữ pháp, cách dùng từ, dùng cụm nghĩa một cách hợp lý, súc tích. Trường đại học chấp nhận điểm của cả hai. Tuy vậy, ACT và SAT lại do hai tổ chức khác nhau cung cấp, nên về quy trình thi có nhiều điểm khác biệt. ACT có năm phần thi (4 phần bắt buộc và 1 phần linh động) là Ngoài ra, cũng có một vài câu hỏi kiểm tra kỹ năng đọc của học sinh. Phần này kéo dài 45 phút, gồm 75 câu hỏi, từ 5 đoạn đọc. Đây cũng là phần mà thí sinh phải làm đầu tiên trong kỳ thi.
2. Math (toán): Phần này tập trung kiểm tra kỹ năng toán của thí sinh. Cũng giống như phần Math của SAT, thí sinh cũng không phần bắt buộc kết thúc và những thí sinh chọn không thi viết đã ra về. Phần thi này cũng không tác động lên điểm số chung cuộccần kiến thức về giải tích (Calculus) để làm. Nhìn chung phần này tương đối dễ cho học sinh Việt Nam bởi hệ thống giáo dục ở Việt Nam nặng về toán hơn nhiều so với Mỹ. Phần này dài 60 phút, gồm 60 câu hỏi, diễn ra ngay sau phần English (tiếng anh).
Cấu trúc bài thi ACT du học Mỹ 2016 có gì mới?
3. Reading (đọc): Phần này kiểm tra kỹ năng đọc của thí sinh. Kéo dài 35 phút, 40 câu hỏi, đến từ 4 đoạn đọc. Các đoạn đọc này phức tạp và khó hiểu hơn rất nhiều so với phần English. Nhiều thí sinh đã từng thi cả ACT và SAT cho biết, phần đọc này của ACT thì dễ hơn về độ khó câu hỏi, nhưng lại ít hơn về thời gian cho phép. Phần thi này diễn ra sau khi thí sinh nghỉ giải lao.
4. Science Reasoning (khoa học luận): Phần thi này dùng để đánh giá tư duy khoa học của thí sinh. Đa số câu hỏi đến từ những chủ đề khoa học khó mà ít thí sinh có cơ hội biết trước khi thi. Tuy nhiên, để có thể trả lời được câu hỏi phần này, thí sinh không cần có một kiến thức khoa học nào về các chủ đề “không ai biết được” đó, tất cả cái mà thí sinh cần là một tư duy khoa học tốt. Phần này dài 35 phút, 40 câu hỏi đến từ 7 đoạn văn bản khoa học.5. Writting (viết): Đây là phần không bắt buộc, thí sinh được quyền chọn có thi hay không. Phần này diễn ra sau cùng, sau khi bốn, nó chỉ bổ sung vào báo cáo thêm một điểm số về phần viết. Phần lớn các trường không bắt buộc thí sinh phải thi phần này, trường hợp ngoại lệ là những trường chú trọng về Văn, báo chí…Thông tin chi tiết về cấu trúc bài thi ACT du học sinh Mỹ cần biết
Bài thi | Số câu hỏi và thời gian |
Tiếng Anh (English) | 75 câu hỏi – 45 phút |
Toán (Math) | 60 câu hỏi – 60 phút |
Đọc (Reading) | 40 câu hỏi – 35 phút |
Khoa Học (Science) | 40 câu hỏi – 35 phút |
Bài luận (không bắt buộc) | 1 bài luận – 30 phút |
Nội dung của các bài thi trong ACT:
1. Bài thi Tiếng Anh (the English Test): 75 câu – 45 phút
Câu hỏi về sử dụng ngôn ngữ (Usage/ Mechanics Questions) | ||
Kĩ năng | Nội dung | Số câu hỏi |
Dấu câu (Punctuation) | Kiểm tra cách dùng các dấu, ý nghĩa của các dấu: dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm, ngoặc kép, gạch ngang | 10 câu |
Ngữ pháp (Grammar and Usage) | Kiểm tra kiến thức về: Sự nhất quán về chủ ngữ – động ngữ, về đại từ, từ và cụm từ bổ nghĩa, loại động từ, các trường học đại từ, so sánh hơn kém, thành ngữ,… | 12 câu |
Cấu trúc câu (Sentence Structure) | Kiểm tra kiến thức về mối quan hệ giữa các mệnh đề, các từ nối,… | 18 câu |
Câu hỏi về kĩ năng nghị luận thuyết phục (Rhetorical Skills Questions) | ||
Kĩ năng | Ví dụ | Số câu hỏi |
Chiến thuật (Strategy) | Kiểm tra kiến thức về cách diễn đạt liên quan về nội dung chính của bài viết: thêm, bớt, sửa câu; phân tích ý nghĩa và sự mạch lạc của câu đối với cả đoạn,… | 12 câu |
Cách sắp xếp (Organization) | Kiểm tra cách sắp xếp ý tưởng và chọn các cụm từ, các câu mở đầu, chuyển tiếp và kết thúc | 11 câu |
Phong cách viết (Style) | Kiểm tra cách chọn ngôn từ, hình ảnh phù hợp với văn phong, duy trì một giọng văn và phong cách nhất quán, tránh sử dụng đại từ không rõ ràng, thừa từ và thừa ý | 12 câu |
Ví dụ:
1. Determine which answer choice is the best version of the underlined portion of the sentence. If the original is the best version, select “NO CHANGE.”
Fitzgerald attended St. Paul Academy his first published story ran in his school newspaper.
A. NO CHANGE
B. St. Paul Academy; his first
C. St. Paul Academy, his first
D. St. Paul Academy, but his first
Trả lời:
Câu hỏi này đánh giá kiến thức của học sinh về câu run-on (câu sai ngữ pháp – có các mệnh đề độc lập được nối với nhau không đúng cách) và qui tắc của các dấu. Câu nguyên gốc kết hợp hai mệnh đề độc lập với nhau không đúng cách, nên chúng ta loại trừ đáp án A. Đáp án C sai vì tạo ra lỗi comma splice – lỗi sai khi liên kết 2 mệnh đề độc lập bằng dấu phẩy. Đáp án D đúng về mặt cấu trúc nhưng sai về mặt ngữ nghĩa khi dùng từ “but” – thể hiện sự trái lập nhau giữa hai mệnh đề, không đúng với ý nghĩa câu ban đầu. Cuối cùng, đáp án B sử dụng dấu chấm phẩy liên kết được hai mệnh đề độc lập mà không tạo thêm lỗi mới.
Đáp án đúng là đáp án B.
2. Though many high-ranking government and military officials anticipated the possibility of war with Japan, the attack on Pearl Harbor came as a shock to the general population of Oahu, Hawaii. On the morning of December 7th, two Army operators at a radar station picked up the signal of Japanese fighter plans approaching Pearl Harbor. Finally, a low-ranking officer dismissed their report, assuming that the signal must have come from American planes off the west coast of the United States.
Which of the following, if inserted to replace the underlined portion (“Finally,”), would provide the most effective transition between the previous sentence (“On the morning of…”) and this one (“Finally, a low-ranking officer…”)?
A. NO CHANGE
B. And,
C. However,
D. But,
Trả lời:
Khi cân nhắc các đáp án, chúng ta thấy đáp án A, B chuyển tiếp không thích hợp về mặt ý nghĩa giữa hai câu. Chúng ta cần một từ chuyển tiếp để thể hiện rõ ý nghĩa đoạn: mặc dù đã có những tín hiệu cảnh báo có quân đội đối phương tới nhưng những cảnh báo này đã không được để tâm, khiến cuộc tấn công Trân Châu Cảng là cú sốc với người dân Oahu, Hawaii. Đáp án C và D thể hiện sự tương phản, phù hợp với ý nghĩa nhưng đáp án D chứa từ “but” không đứng đầu câu trong văn phong trang trọng.
Vậy đáp án C là đáp án chính xác.
Video giới thiệu Khóa học Lập kế hoạch du học – Academy.vn
2. Bài thi Toán (the Math Test):
Câu hỏi Toán (60 câu – 60 phút) | ||
Câu hỏi | Nội dung | Số câu hỏi |
Pre Algebra (Số học sơ cấp) | Số nguyên, số thập phân, phân số; số mũ và căn; tỉ lệ và phần trăm; ước và bội; giá trị tuyệt đối; đẳng thức; xác xuất; các dạng giá trị trung bình (mean, median, mode) | 14 câu |
Đại số cơ bản (Elementary Algebra) | Số mũ và căn; các phép toán phương trình bậc hai; bất đẳng thức | 10 câu |
Đại số trung cấp (Intermediate Algebra) | Giải phương trình bậc hai; đa thức; bất đẳng thức; dãy số; hệ phương trình; bất phương trình bậc hai; ma trận; căn đa thức và số phức | 9 câu |
Hình học tọa độ (Coordinate Geometry) | Đồ thị hàm đa thức; đường thẳng, đường tròn, mối quan hệ giữa phương trình và đồ thị, hệ số góc của đường thẳng, song song và vuông góc, công thức tính khoảng cách và công thức tính tọa độ trung điểm, các đường conic | 9 câu |
Hình học phẳng (Plane Geometry) | Các hình phẳng (tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình tròn) các đường song song, các đường vuông góc, các hình học không gian – chu vi, diện tích, thể tích; tư duy logic | 14 câu |
Lượng giác (Trigonometry) | Tam giác vuông; hàm số và phương trình lượng giác | 4 câu |
Ví dụ:
Pre-Algebra Question: Mean, Median, and Mode
70, 80, 50, 20, 80, 30, 80
Seven students took an art history exam. Their scores are listed above. Which of the following statements regarding the scores is true?
I. The average (arithmetic mean) is greater than 70.
II. The mode is greater than 70.
III. The median is greater than 70.
A. None
B. II only
C. I and II only
D. II and III only
E. I, II, and III
Trả lời:
Giá trị điểm trung bình (arithmetic mean) của các học sinh: (70 + 80 + 50 + 20 + 80 + 30 + 80)/7= 58,57 < 70 nên câu I sai, chúng ta loại đáp án C và E.
Để tìm giá trị điểm trung bình median, chúng ta sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: 20, 30, 50, 70, 80, 80, 80. Vậy median là số ở giữa là 70 nên câu III sai.
Cuối cùng, mode của dãy số (là số xuất hiện tần suất nhiều nhất của dãy) là 80 với 3 lần xuất hiện. Câu II đúng.
Vậy đáp án đúng là đáp án B.
Plane Geometry Question: Plane Figures and Angles
If line m intersects the square as shown, what must the value of x + y be?
A. 45
B. 75
C. 85
D. 90
E. 180
Trả lời:
Hai cạnh đối diện của hình vuông song song và đường thẳng m cắt hai cạnh song song, nên hai góc x và góc y bù nhau. Vậy tổng hai góc là 180.
Đáp án đúng là E.
3. Bài thi Đọc (the Reading Test):
- Bài đọc bao gồm 4 bài đọc và 40 câu hỏi trong 40 phút.
- Các bài đọc của bài thi Reading ACT sẽ thuộc các lĩnh vực sau đây:
- Các lĩnh vực xã hội (1 bài đọc – 10 câu hỏi): Văn bản có nội dung về nhân loại học, khảo cổ học, kinh tế, giáo dục, địa lí, khoa học, chính trị, tâm lý học, xã hội học, tiểu sử.
- Khoa học tự nhiên (1 bài đọc – 10 câu hỏi): Văn bản có nội dung về giải phẫu, thiên văn học, sinh học, hóa học, vật lý, công nghệ, hệ sinh thái.
- Văn học (1 bài đọc – 10 câu hỏi): Các truyện ngắn hoặc các đoạn trích của những câu truyện văn học, hồi kí hoặc bài luận cá nhân.
- Văn hóa nhân loại (1 bài đọc – 10 câu hỏi): Văn bản có nội dung về kiến trúc, nghệ thuật, nhảy, phim ảnh, kịch, ngôn ngữ, phê bình văn học, đạo đức, âm nhạc, triết học.
Các loại câu hỏi trong bài thi Đọc:
- Câu hỏi ý chính: nhận biết ý chính của đoạn văn hoặc cả bài.
- Câu hỏi chi tiết: tìm và nhận biết ý nghĩa các chi tiết.
- Câu hỏi so sánh: so sánh các mối quan hệ văn học (điểm giống nhau, khác nhau)
- Câu hỏi tổng quát hóa: yêu cầu tổng hợp và khái quát ý nghĩa.
- Câu hỏi từ vựng: nhận dạng nghĩa của từ trong ngữ cảnh riêng.
- Câu hỏi thứ tự sự việc: xác định các sự việc đã xảy ra và nhận diện thứ tự các sự việc
- Câu hỏi giọng văn và cách lập luận: nhận diện, phân tích giọng văn và cách viết của tác giả
Ví dụ:
Main Idea Question
The main idea of the passage is to:
A. explain why Franklin never became an American president.
B. discuss in detail Franklin’s work as a publisher.
C. explain the great change in Franklin’s political beliefs.
D. discuss Franklin’s life as an important figure in early America.
Vocabulary-in-Context Question
As it is used in line 37, the word shattered means:
A. broken.
B. divided.
C. injured.
D. defunct.
Detail Question
According to the third paragraph, all of the following characteristics are true of Wright EXCEPT
A. He was organized.
B. He was determined to reach his goals.
C. He was eager to make money.
D. He was not afraid of hard work.
4. Bài thi Khoa Học (the Science Test):
- Bài thi Khoa học ACT bao gồm 40 câu hỏi trả lời trong 35 phút.
- Bài thi bao gồm 7 bài đọc khoa học, thuộc các lĩnh vực: sinh học, địa lí, khoa học vũ trụ và vật lí. Các bài đọc thuộc 3 kiểu bài đọc: Mô tả dữ liệu (Data Representation), Tóm tắt nghiên cứu (Research Summaries), Quan điểm đối lập (Conflicting Viewpoints).
Mặc dù các bài đọc và câu hỏi có chủ đề khoa học, bài thi này không kiểm tra vốn kiến thức khoa học của học sinh. Mục đích của bài đọc là đánh giá khả năng đọc hiểu, phân tích và đánh giá thông tin qua các bảng, biểu đồ, giản đồ trong mỗi bài đọc.
Các loại bài đọc khoa học sẽ được giới thiệu kĩ hơn dưới đây:
- Trình bày dữ liệu (Data Representation): 3 bài đọc – 15 câu hỏi
hiểu, đánh giá và dịch các thông tin được trình bày trong bảng, biểu đồ.
- Tóm tắt nghiên cứu (Research Summaries): 3 bài đọc – 18 câu hỏi
hiểu, đánh giá và phân tích một hoặc nhiều thí nghiệm
- Quan điểm đối lập (Conflicting Viewpoints): 1 bài đọc – 7 câu
hiểu và đánh giá các quan điểm, lý thuyết và giả thuyết đối lập về một vấn đề khoa học.
Ví dụ:
The relationship between speed, mass, weight, and friction was studied using a toy car that carried additional masses. The car was placed on a 1m inclined plane and released. The time it took to go down the incline and the time it took to go one meter beyond the incline were recorded
Experiment 1
Additional masses were added to the car as it was released down the incline plane. The car has a mass of 50 g. The plane was angled at a 25 degree angle.
Mass on Car Time Down Plane Time for Additional 1 Meter
10g 5.3 seconds 4.8 seconds
20g 5.2 seconds 5.7 seconds
30g 5.3 seconds 6.6 seconds
Experiment 2
The incline of the plane was changed to determine its effect on the time it took the car to travel down the plane. There were no additional masses placed on the car.
Mass on Car Time Down Plane Time for Additional 1 Meter
15° 5.4 seconds 4.9 seconds
25° 5.1 seconds 4.7 seconds
35° 4.7 seconds 4.4 seconds
How is the design of Experiment 1 different from that of Experiment 2?
A. Experiment 2 varied the mass on the car while Experiment 1 varied the angle of the plane.
B. Experiment 1 varied the mass on the car while Experiment 2 varied the angle of the plane.
C. Experiment 1 and Experiment 2 tested the same variable in different ways.
D. Experiment 1 and Experiment 2 have no differences
Trả lời:
Ở cả hai bảng, biến số độc lập được liệt kê trong cột thứ nhất, và các biến số phụ thuộc vào biến số độc lập được liệt kê ở cột thứ hai và thứ ba. Trong thí nghiệm thứ nhất, biến số độc lập là khối lượng của xe. Trong thí nghiệm thứ hai, biến số độc lập là góc mặt phẳng. Vậy đáp án B đúng.
5. Bài thi Viết – không bắt buộc (Optional Writing Test):
- Bài thi Viết ACT gồm 1 câu hỏi bài luận, trong đó học sinh có 30 phút để lên dàn ý, viết và sửa bài làm của mình.
- Đề bài viết ACT thường đưa vấn đề về một vấn đề xã hội liên quan đến học sinh trung học. Ví dụ: học sinh có nên mặc đồng phục không, các hoạt động phục vụ cộng đồng có nên là một phần bắt buộc trong giáo dục phổ thông không,…
- Học sinh được yêu cầu nêu quan điểm của mình và đưa ra các lập luận, luận điểm và luận chứng chặt chẽ để bảo vệ quan điểm của mình.
Ví dụ đề bài:
Prompt: A school board is concerned that the state’s requirements for core courses in mathematics, English, science, and social studies may prevent students from taking important elective courses like music, other languages, and vocational education. The school board would like to encourage more high school students to take elective courses and is considering two proposals. One proposal is to lengthen the school day to provide students with the opportunity to take elective courses. The other proposal is to offer elective courses in the summer. Write a letter to the school board in which you argue for lengthening the school day or for offering elective courses during the summer. Explain why you think your choice will encourage more students to take elective courses. Begin your letter: “Dear School Board:”