Vị trí và cách dùng của phó từ trong câu tiếng anh
Câu hỏi “Tôi học tiếng Anh hơn 20 năm ở trường nhưng tôi vẫn không biết chính xác vị trí của một phó từ. Có nguyên tắc nào về vị trí của phó từ trong câu không? Xin cảm ơn.“
Roger Woodham trả lời:
Thông thường phó từ thường có ba vị trí trong câu;
- đứng đầu câu (trước chủ ngữ)
- đứng giữa (sau chủ ngữ và trước động từ vị ngữ, hoặc ngay sau động từ chính) hoặc
- đứng cuối câu (hoặc mệnh đề).
Những dạng phó từ khác nhau thường có vị trí thông dụng nhất định và xu hướng của chúng sẽ được giải thích dưới đây. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ vì vậy hãy coi đây là một chỉ dẫn căn bản.
Phó từ đứng đầu câu
Các phó từ liên kết, thường nối một mệnh đề với những gì được nói đến trước đó, luôn đứng ở vị trí này. Phó từ chỉ thời gian có thể đứng ở vị trí này khi chúng ta muốn cho thấy có sự trái ngược, đối chọi với một câu hay mệnh đề về thời gian trước đó. Các phó từ chỉ quan điểm hay nhận xét, bình luận (e.g. luckily, officially, presumably) cũng có thể đứng ở vị trí này khi muốn nhấn mạnh những gì chúng ta sắp nói tới. Hãy so sánh các câu sau:
- Two of the workers were sacked, and, as a result, everybody went on strike.
- We invited all the family. However, not everyone could come.
- The weather will stay fine today, but tomorrow it will rain.
- Initially, his condition remained stable, but over the last few weeks it has deteriorated.
- Margaret ran the office, although, officially, Trevor was the manager.
- I haven’t made any plans yet, but presumably you’ll want to show her around London
Phó từ đứng giữa câu
Các phó từ trong tiếng anh dùng để thu hút sự chú ý vào một điều gì đó (e.g just, even), phó từ chỉ tần số vô tận, không xác định cụ thể (e.g. often, always, never) và phó từ chỉ mức độ (chắc chắn tới đâu), khả năng có thể xảy ra (e.g probably, obviously, clearly, completely, quite, almost) đều thích hợp ở vị trí này.
Xin lưu ý là khi động từ khuyết thiếu – auxiliary verbs (e.g. is, has, will, was) được dùng, phó từ thường được dùng đứng giữa động từ khuyết thiếu và động từ chính trong câu. Hãy so sánh các câu sau:
- She’s been everywhere – she’s even been to Tibet and Nepal.
- Tom won’t be back yet, but I’ll just see if Brenda’s home. I’ll give her a ring.
- My boss often travels to Malaysia and Singapore but I’ve never been there.
- Have you finished yet? I haven’t quite finished. I’ve almost finished.
- She’s obviously a very bossy woman. ~ I completely agree!
Phó từ đứng cuối câu:
Phó từ chỉ thời gian và tần số có xác định (e.g. last week, every year), phó từ chỉ cách thức (adverbs of manner) khi chúng ta muốn tập trung vào cách thức một việc gì đó được làm (e.g. well, slowly, evenly) và phó từ chỉ nơi chốn (e.g. in the countryside, at the window) thường được đặt ở cuối câu. Hãy so sánh các câu sau:
- I had a tennis lesson last week, but I’m usually travelling in the middle of the month, so I don’t have a lesson every week.
- I chewed the food slowly because it hadn’t been cooked very well.
- She was standing at her window, looking out at her children who were playing in the garden.
Xin lưu ý là khi có trên một phó từ được dùng thì trật tự của nó thường theo thứ tự sau: cách thức (manner), nơi chốn (place), thời gian (time): They played happily together in the garden the whole afternoon.
Phó từ bổ nghĩa cho tính từ
Khi phó từ bổ nghĩa cho tính từ, nó thường được đặt ngay trước tính từ đó:
- We had some really interesting news last night. John’s been offered a job in Australia. He’s absolutely delighted.
- I bought an incredibly expensive dress last week which fits me perfectly. But John says I shouldn’t wear it. He says it’s too tight.
Một ngoại lệ với nguyên tắc này là với phó từ enough. Từ này được đặt ngay sau tính từ hoặc phó từ mà nó bổ nghĩa:
- I got up quite early but not early enough to eat a good breakfast.
Các loại phó từ trong tiếng anh
Phó từ chỉ cách thức (adverbs of manner)
• Ví dụ: bravely, fast, happily, hard, quickly, well
• Vị trí:
– Thường đứng sau động từ hoặc sau tân ngữ (nếu có)
- She danced beautifully.
- They speak English well.
– Khi verb + preposition + object, phó từ cách thức có thể đứng trước giới từhoặc sau tân ngữ:
He looked at me suspiciously = he looked suspiciously at me.
– Nếu tân ngữ quá dài, chúng ta đặt phó từ trước động từ:
- She carefully picked up all the bits of broken glass.
- He angrily denied that he had stolen the documents.
- They secretly decided to leave the town.
– Đối với những phó từ nói về cá tính, tính cách hoặc trí tuệ, như foolishly, generously, kindly, stupidly… khi đặt trước động từ ám chỉ rằng hành động đó là ngu ngốc, tốt bụng, hào phóng….
- I foolishly forgot my passport –> it was foolish of me to forget
- He kindly waited for me –> It was kind of him to wait
– “Somehow” có thể đặt ở vị trí đầu câu hay sau một động từ không có tân ngữ hoặc sau tân ngữ:
- Somehow they managed
- They managed somehow
- They raised the money somehow.
Phó từ chỉ thời gian (adverbs of time)
• Ví dụ: now, soon, still, then, today, yet, recently, afterwards…
• Vị trí:
– Thường đặt ở đầu câu hoặc cuối mệnh đề
- Eventually he came = he came eventually.
- Then he went home = he went home then.
– “Before, early, immediately, late” đặt sau mệnh đề.
- He came late
- I’ll go immediately
Nếu “before và immediately được sử dụng như liên từ thì được đặt ở đầu mệnh đề.
- Immediately the rain stops we’ll set out.
– “Yet” thường đặt sau động từ hoặc sau động từ + tân ngữ
He hasn’t finished (his breakfast) yet.
– “Still” được đặt sau động từ “be” nhưng trước các động từ khác.
- She is still in bed.
- He still doesn’t understand.
Phó từ chỉ địa điểm (adverbs of place)
• Ví dụ: away, everywhere, here, nowhere, somewhere, there…
• Vị trí:
– Nếu không có tân ngữ, những phó từ này thường đặt sau động từ
- She went away
- Bill is upstairs
– Nếu có tân ngữ, chúng đặt sau tân ngữ
- She sent him away
- I looked for it everywhere.
– “Here, there” + be/come/go + noun:
- Here’s Tom
- There’s Ann
- Here comes the train
- There goes our bus.
“Here”, “there” đặt ở vị trí này có ý nghĩa nhấn mạnh hơn so với chúng đặt ở sau động từ.
Nếu noun là đại từ nhân xưng, nó thường được đặt trước động từ
- There he is
- Here I am
– Trong văn viết, những ngữ trạng từ bắt đầu bằng giới từ(down, from, in, on, over, out of, up…) có thể đứng trước động từ chuyển động, động từ ám chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand) và một số động từ khác.
In the doorway stood a man with a gun
On the perch beside him sat a blue parrot.
Phó từ tần suất (adverbs of frequency)
• Ví dụ: always, frequently, often, sometimes, occasionally, usually, continually, ever, never, rarely, seldome, hardly ever….
• Vị trí:
– Sau động từ “tobe” (ở các thì đơn giản)
He is always in time for meals.
– Trước động từ thường:
They sometimes stay up all night
.– “Often” nếu đặt ở cuối thì thường đi cùng “quite” hoặc “very”
He walked quite often.
– “Hardly, ever, never, rarely” có thể được đặt ở đầu câu nhưng phải dùng đảo ngữ của động từ
Hardly/ scarcely ever did they manage to meet unobserved.
Phó từ chỉ mức độ (adverbs of degree)
• Ví dụ: fairly, hardly, rather, quite, too, very, absolutely, almost, really, extremely, only, rather, completely, just…
• Vị trí:
– Phó từ chỉ mức độ bổ nghĩa cho một tính từ hoặc một phó từ khác. Nó được đặt trước tính từ hoặc phó từ.
- You are absolutely right.
- I’m almost ready.
– Những phó từ mức độ sau đây có thể bổ nghĩa cho động từ: almost, barely, enough, hardly, just, little, much, nearly, quite, rather, really…
- He almost/nearly fell.
- I’m just going.
- Tom didn’t like it much but I really enjoyed it.
– Về mặt lí thuyết, “only” được đặt trước động từ, tính từ và phó từ, trước hoặc theo sau danh từhoặc đại từ.
- He had only six apples.
- He only lent the car.
- I believe only half of what he said.
Nhưng trong văn nói, người Anh thường đặt nó trước động từ
- He only had six apples.
- I only believe half of what he said.
– “Rather” có thể sử dụng trước “alike, like, similar, different…” và trước tính từ so sánh hơn.
- Siamese cats are rather like dogs in some ways.
- The weather was rather worse than I had expected.
“rather a” có thể đi với một số danh từ“disappointment, disadvantage, nuisance, pity, shame”
- It’s rather a nuisance that we can’t park here.
- It’s rather a shame that he has to work on Sundays.
– “Hardly, scarcely, barely” mang nghĩa phủ định. “hardly” thường được sử dụng với “any, ever, at all” hoặc động từ can.
- I hardly ever go out.
- It hardly rained at all last summer.
- Her case is so heavy that she can hardly lift it.
Hardly cũng có thể sử dụng với các động từ khác.
- I hardly know him
- Scarcely có thể thay thế hardly trong các trường hợp trên.
Barely có nghĩa là “not more than/only just”
- There were barely twenty people there. (only just twenty)
Phó từ nghi vấn (interrogative)
• Ví dụ: when, where, why, how …
• Vị trí: đứng ở đầu câu
- When did you see her?
- Why was he late?
Phó từ quan hệ (relative)
• Ví dụ: when, where, why…
• Vị trí: đứng sau danh từ
- I remember the day when they arrived.
- The hotel where we stayed wasn’t very clean.
- The reason why I’m phoning you is to invite you to a party.
Chú ý: trong một câu, có cả phó từ cách thức, địa điểm, thời gian, thì trật tự thường là phó từ cách thức + phó từ địa điểm + phó từ thời gian.
Ví dụ:
- He spoke well at the debate this morning.
- She prepared her lessons carefully at home yesterday.